Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 năm học 2015 – 2016 trường THCS Hồng Dương, Thanh Oai được Tâm sự của Sách sưu tầm và giới thiệu tới các bạn nhằm ôn tập và củng cố kiến thức hiệu quả. Đề thi môn Văn có đáp án đi kèm sẽ giúp các bạn ôn thi học sinh giỏi môn văn lớp 9 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 huyện Phù Ninh, Phú Thọ năm 2015 – 2016
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 năm học 2015 – 2016 huyện Phù Ninh, Phú Thọ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI
TRƯỜNG THCS HỒNG DƯƠNG
–
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Năm 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4 điểm)
Trong bài thơ “Tây Tiến” của tác giả Quang Dũng (viết về những người chiến sĩ của đoàn binh Tây Tiến – sáng tác năm 1948) có câu thơ:
“…Heo hút cồn mây súng ngửi trời…”
Trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu cũng có câu:
“…Đầu súng trăng treo…”
Hãy so sánh sự giống và khác nhau trong hai hình ảnh thơ ở hai câu thơ trên. Qua sự giống và khác nhau đó, em cảm nhận được gì về hình tượng người lính trong thơ ca Việt Nam.
Câu 2: (6 điểm)
Suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện sau:
Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi.
Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: “Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc.”
(Theo “Phép màu nhiệm của đời” – NXB Trẻ, 2005)
Câu 3: (5 điểm)
Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới.
Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9
Câu 1:
Nét giống nhau:
Hai câu thơ đều liên quan đến hình ảnh người lính và súng. Súng là công cụ chiến đấu của người lính. Hình ảnh này xuất hiện nhiều trong văn học Việt Nam nhưng ở đây không gợi lên sự ác liệt, dữ dội của chiến tranh mà mang đến cho người đọc cảm giác nhẹ nhàng, bình thản.
Nét khác:
Ở câu thơ trong bài “Tây Tiến,” hình ảnh người lính với súng được đặt trong không gian cao, rộng với “cồn mây, trời,” khơi gợi cho người đọc sự hình dung về người lính Tây Tiến leo dốc dài và gian khổ để lên được đỉnh núi cao. Hình ảnh “súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa, gợi cho người đọc thấy sự cao nguyên và khó khăn của việc leo núi, cùng với cảm giác uy nghi, mê hoặc của cồn mây. Cách thể hiện ý thơ của Quang Dũng mang tính mỹ quan, tinh tế.
Trong câu thơ “Đầu súng trăng treo,” tạo ra một không gian yên tĩnh, lặng lẽ, người lính đứng gác với trăng treo trên đầu súng. Súng và trăng kích thích liên tưởng. Súng là biểu tượng chiến tranh, trăng là biểu tượng hòa bình. Người lính chiến đấu để bảo vệ hòa bình cho đất nước. Câu thơ thể hiện khát vọng hòa bình của tác giả, của người lính và của nhân dân ta. Hình ảnh thơ thể hiện sự hoài niệm, tưởng tượng phong phú. Cách diễn đạt của Chính Hữu gần gũi, mộc mạc nhưng không kém phần tinh tế.
Từ đó, có thể nhận thấy hình tượng người lính trong thơ ca Việt Nam là những con người bình dị, yêu đời, yêu nước, sẵn sàng chiến đấu và hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ Quốc.
Câu 2:
Suy nghĩ của em từ câu chuyện sau:
Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a kể về cuộc thi tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi. Em bé này đã đến và trò chuyện với một ông lão vừa mất vợ. Khi thấy ông khóc, cậu bé leo lên lòng ông và ngồi yên lặng. Mẹ hỏi cậu bé đã nói chuyện gì với ông ấy, cậu bé trả lời: “Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc.”
Câu chuyện này cho thấy sự đồng cảm và quan tâm từ một em bé nhỏ tuổi. Cậu bé không cần nói lời nào, chỉ đơn giản ngồi bên ông lão để ông khóc. Điều này cho thấy tình cảm chân thành và sự hiểu biết của cậu bé về cảm xúc của người khác. Câu chuyện này nhắc nhở chúng ta rằng đôi khi không cần phải có những lời nói hay lời giải thích phức tạp, mà đôi khi chỉ cần có sự hiện diện và đồng cảm để giúp đỡ người khác.
Câu 3:
Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 không chỉ tập trung vào hình ảnh người lính trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc mà còn mang trong mình nhịp thở của con người lao động mới.
Trong thời gian này, văn học Việt Nam đã thể hiện sự gắn kết giữa những người lính dũng cảm và những người lao động cam kết xây dựng cuộc sống mới. Hình ảnh người lính trong thơ ca Việt Nam có thể là những con người đến từ mọi tầng lớp, như những người nông dân mặc áo lính, những chàng trai trí thức mới rời trường học, những cô gái thanh niên xung phong, và cả những em bé. Tuy họ có những cuộc sống và hoàn cảnh khác nhau, nhưng đều có chung tinh thần yêu nước, quyết tâm chiến đấu chống lại kẻ thù, và tình đồng đội cao cả.
Bên cạnh hình ảnh người lính, văn học Việt Nam cũng tạo dựng hình ảnh của người lao động mới, những người đóng góp vào xây dựng cuộc sống mới. Họ là những con người lao động tận tụy, hăng say và sẵn sàng hi sinh tuổi trẻ để thực hiện những lý tưởng và tương lai của đất nước. Hình ảnh người lao động mới trong văn học thể hiện sự vui vẻ, hào hứng trong công việc, và ý chí sống đẹp. Những con người này mang trong mình tinh thần phi thường và tạo nên vẻ đẹp trong cuộc sống.
Như vậy, văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 đã thể hiện sự gắn kết và tương thân tương ái giữa người lính và người lao động, tạo nên sức mạnh và sự sống mới cho dân tộc Việt Nam.